Nộp hồ sơ khai thuế ở đâu?

Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế

Nơi nộp hồ sơ kê khai thuế hợp pháp đối với cá nhân cho thuê tài sản nhà chính là Chi cục Thuế – nơi có tài sản cho thuê.

Khi khai và nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản nhà, người nộp thuế cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

1. Trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cho thuê tài sản nhà trực tiếp kê khai với cơ quan thuế phải là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản, đồng thời trong hợp đồng không có thỏa thuận yêu cầu bên đi thuê phải kê khai và nộp thuế thay.

Cá nhân cho thuê tài sản nhà chỉ trực tiếp kê khai và nộp thuế GTGT, TNCN và thuế môn bài khi tổng doanh thu từ tài sản cho thuê trong năm dương lịch lớn hơn 100 triệu đồng.

Cá nhân cho thuê tài sản nhà được phép chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một năm 01 lần.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

Nếu trường hợp các điều khoản hợp đồng cho thuê có sự thay đổi dẫn tới thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán hay thời hạn thuế thì cả nhân phải trực tiếp khai điều chỉnh, bổ sung theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Cá nhân được phép khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên cùng một tờ khai (trường hợp này chỉ áp dụng khi các tài sản cho thuê thuộc cùng một cơ quan quản lý thuế).

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có 5 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế, bao gồm:

Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

Cá nhân thuộc diện có thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân theo Điểm b, Khoản 2, Điều 79, Luật Quản lý thuế.

Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu.

Người nộp thuế đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo Điều 4 của Nghị định này.

Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Khoản 4, Điều 44, Luật Quản lý thuế.

Theo Điểm 6.3, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo thì trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, trừ các trường hợp:

Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau kỳ quyết toán năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế tạm nộp, không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

>> Tham khảo: Cách lập hóa đơn hàng cho biếu tặng.

Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này (mới).

Theo Điểm b, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của 3 Quý đầu năm không được thấp hơn 75% tổng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Nếu số thuế tạm nộp của 3 Quý đầu năm bị thiếu, doanh nghiệp sẽ phải nộp thêm tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu. Thời gian bắt đầu tính nộp chậm từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 đến này nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp bên đi thuê khai thay cho cá nhân

Bên thuê chỉ thực hiện khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản khi cả hai bên đã ký hợp đồng cho thuê tài sản quy định rõ nội dung thỏa thuận: bên đi thuê thực hiện nộp thuế thay.

Bên thuê phải thực hiện khấu trừ thuế GTGT, thuế TNDN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân trong năm dương lịch đối với các cá nhân có doanh thu từ việc cho thuê tài sản lớn hơn 100 triệu đồng/năm.

Với trường hợp cá nhân có phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, tự cá nhân xác định được tổng doanh thu đạt trên 100 triệu đồng/năm thì được phép uỷ quyền theo quy định pháp luật để bên mua khai thay và nộp thuế thay, áp dụng với hợp đồng cho thuê có giá trị từ 100 triệu/năm trở xuống.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

Trên giao diện trang chủ, người nộp thuế chọn chức năng “Kê khai trực tuyến”. Nhập đầy đủ các thông tin bắt buộc có dấu (*) được hệ thống yêu cầu.

NNT chọn loại tờ khai tờ khai (02/QTT-TNCN), chọn cơ quan thuế quyết toán.

Lưu ý rằng, khi chọn cơ quan thuế quyết toán của người nộp thuế thì thường có 2 trường hợp sẽ xảy ra:

- NNT kê khai trực tiếp thuế TNCN với cơ quan thuế (không khấu trừ tại nguồn), sau đó chọn Cục quản lý tổ chức chi trả (chọn cơ quan thuế ở phần tra cứu MST”. Khi này, loại tờ khai NNT lựa chọn sẽ là tờ khai chính thức/bổ sung.

- NNT không kê khai trực tiếp với cơ quan thuế (đơn vị chi trả khấu trừ tại nguồn) và khai thông tin về việc thay đổi nơi làm việc trong năm. Khi này:

Nếu NNT nhấn vào ô thay đổi nơi làm việc thì sau đó sẽ khai thông tin vào ô 1 hoặc 2. Tại ô 1, áp dụng cho thời điểm quyết toán người nộp thuế đang tính trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức chi trả.

Khi đã chọn ô 1 thì NNT tiếp tục nhập thông tin MST của tổ chức chi trả tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, bao gồm: MST của tổ chức chi trả thu nhập, Nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

>> Tham khảo: Hướng dẫn lập báo cáo tài chính không phát sinh doanh thu.

Tại ô 2, áp dụng cho thời điểm quyết toán thuế NNT không làm việc cho tổ chức chi trả nào hoặc không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại bất kỳ tổ chức chi trả nào. Khi đã chọn ô 2 thì NNT sẽ tiếp tục chọn cơ quan thuế quản lý tại nơi cư trú.

Nếu không thay đổi nơi làm việc thì sau đó NNT sẽ chọn khai thông tin vào ô 3 hoặc 4. Tại ô 3, áp dụng cho thời điểm quyết toán thuế NNT vẫn còn làm việc tại tổ chức chi trả.

Khi đã chọn ô 3, NNT tiếp tục nhập MST của tổ chức chi trả để hệ thống hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán một cách tự động.

Tại ô 4, áp dụng cho thời điểm quyết toán thuế NNT đã nghỉ việc hoặc không làm cho bất kỳ tổ chức chi trả nào. Khi đã chọn ô 4, NNT sẽ tiếp tục chọn cơ quan thuế quản lý tại nơi cư trú.

Sau khi đã lựa chọn đúng trường hợp kê khai phù hợp, NNT sẽ nhấn “Tiếp tục” để đến phần “Nhập dữ liệu tờ khai”. Khi này NNT sẽ nhập vào phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN và Tờ khai 02/QTT-TNCN.

Tại phần phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN (ở góc trái cuối màn hình), NNT nhấp vào đó và kê khai đầy đủ thông tin được yêu cầu rồi nhấn “Lưu bản nháp”.

Tại phần tờ khai 02/QTT-TNCN (ở góc trái cuối màn hình), NNT nhập thông tin liên lạc của mình và kê khai thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cụ thể:

- NNT nhập thông tin liên lạc của mình gồm: địa chỉ, quận/huyện, tỉnh/thành phố, điện thoại, email, số tài khoản ngân hàng, mở tại ngân hàng (ghi rõ 3 cấp Tên Ngân hàng, Chi nhánh , Tỉnh/Thành phố trực thuộc).

>> Tham khảo: Xuất hóa đơn trước ngày nghiệm thu có bị coi là vi phạm không?

- NNT nhập các chỉ tiêu phát sinh (nếu có) như sau:

  • Chỉ tiêu [23] : nhập tổng thu nhập phát sinh tại VN (thu nhập chịu thuế).
  • Chỉ tiêu [26] : nhập tổng thu nhập phát sinh ngoài VN (thu nhập chịu thuế).

- Các khoản được giảm trừ gồm các chỉ tiêu:

Chỉ tiêu [31]: từ thiện, nhân đạo, khuyến học; Chỉ tiêu [32]: các khoản đóng bảo hiểm được trừ; Chỉ tiêu [33]: khoản đóng quỹ hưu trí được trừ.

- Số thuế của NNT gồm các chỉ tiêu:

  • Chỉ tiêu [37]: số thuế đã khấu trừ (số thuế TNCN do đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ tại nguồn của người nộp thuế trong năm, có xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân NNT);
  • Chỉ tiêu [38]: số thuế đã tạm nộp (số thuế người nộp thuế đã nộp trực tiếp vào NSNN, không phải do đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ tại nguồn);
  • Chỉ tiêu [39]: số thuế đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ; Chỉ tiêu [40]: số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán vắt năm.
  • Số thuế nộp thừa của NNT bao gồm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu [47]: cá nhân yêu cầu hoàn thuế TNDN; Chỉ tiêu [49]: cá nhân muốn bù trừ cho khoản nộp NSNN khác.

Lưu ý rằng, nếu trường hợp NNT đã kê khai sẵn phụ lục và tờ khai như yêu cầu trên thì chỉ cần tải file lên hệ thống chứ không không kê khai lại nữa.

Kết luận

Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ ngay:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/
 

0 Comments:

Đăng nhận xét