Xuất khẩu hàng hóa thì sử dụng loại hóa đơn nào?

Hóa đơn trong xuất khẩu hàng hóa

Theo Nghị định 123 thì doanh nghiệp phát sinh hoạt động xuất khẩu bắt buộc phải sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng sau khi hoàn tất thủ tục hải quan.

Mặt khác, Theo Khoản 1, Điều 11, Thông tư 78/2021/TT-BTC thì từ 1/7/2022, toàn bộ các các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy thì doanh nghiệp khi có hoạt động xuất khẩu bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

Đồng thời, theo luật Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì “Trường hợp theo thông lệ thương mại quốc tế mà doanh nghiệp cần sử dụng hóa đơn thương mại (invoice) thì cơ quan Thuế không quản lý”.

Như vậy, việc lập hóa đơn điện tử khi xuất bán hàng xuất khẩu là thực hiện theo pháp luật Việt Nam còn hóa đơn thương mại là theo thông lệ quốc tế.

Căn cứ theo Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 13, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu là:

+ Sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu và có xác nhận đầy đủ của cơ quan hải quan đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu;

>> Tham khảo: Điều chỉnh hóa đơn điện tử sai địa chỉ và sai mã số thuế.

+ Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu đối với người khai hải quan kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với hàng xuất khẩu được xác định là sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu.

Căn cứ theo Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, quy định về đối tượng không chịu thuế: 

“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.”

Từ quy định nêu trên đồng thời theo theo Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nội dung hóa đơn, hướng dẫn ghi các khoản mục về thuế, thông thường, đa phần các trường hợp cung cấp hàng hóa là hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế theo Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

Doanh nghiệp xuất hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Căn cứ theo Phụ lục V, Danh mục thuế suất cùng Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế: Trường hợp công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì nội dung trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, công ty thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT).

Căn cứ theo Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán xuất nhập khẩu sử dụng TK 3333.

- Nguyên tắc kế toán thuế nhập khẩu:

Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế, nếu giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này sẽ sử dụng cho bên ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.

Đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ được ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp theo giá gốc hàng mua. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa.

>> Tham khảo: Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp.

Kế toán thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm sẽ thực hiện theo nguyên tắc sau:

Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thì khi hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán hoặc giảm giá trị hàng hóa.

Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ được hoàn thì ghi giảm chi phí khác hoặc giảm nguyên giá TSCĐ.

Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu thì khi hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.

- Nguyên tắc kế toán xuất khẩu:

Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế xuất khẩu theo quy định pháp luật. Nếu trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên ủy thác, không áp dụng đối với bên nhận ủy thác.

>> Tham khảo: Gzone6, KDHay, Camtruyen, Logarid, Truyenthu.

Thuế xuất khẩu là thuế gián thu và không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó sẽ được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào khoản thu khác.

Kết luận

Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ ngay:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/
 

0 Comments:

Đăng nhận xét