Thuế môn bài là loại thuế kinh doanh của tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp 1983.
Hiện hành, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng rộng rãi. Mà thay vào đó thuật ngữ “lệ phí môn bài” được dùng thay thế.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài 2022 như sau:
- Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
>> Tham khảo: Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là gì?
- Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm;
+ Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn Bộ Tài chính.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):
Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Căn cứ vào Khoản 5, Điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định: “Việc khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và pháp luật về quản lý thuế.”
Theo đó, các đơn vị kinh doanh được quy định nộp thuế môn bài bởi pháp luật phải khai lệ phí môn bài 1 lần khi mới thành lập hoặc mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
- Người nộp lệ phí mới thành lập đơn vị kinh doanh hoặc mới ra sản xuất, kinh doanh; các DN nhỏ và vừa được chuyển từ hộ kinh doanh phải tiến hành khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai lên cơ quan thuế trực thuộc.
>> Tham khảo: Biên lai điện tử có tốt hơn biên lai giấy không?
- Các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân phải nộp lệ phí môn bài theo phương pháp khoán và không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế tờ khai đầu tiên của các đơn vị kinh doanh nộp lên để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.
Hồ sơ khai lệ phí môn bài sẽ là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Lưu ý rằng:
- Những trường hợp người nộp lệ phí môn bài có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì phải nộp Hồ sơ của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực thuộc của người nộp lệ phí;
- Những trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh với trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc phải tự thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế mình trực thuộc.
Hiện nay, thời hạn nộp lệ phí môn bài được pháp luật áp dụng chậm nhất là vào ngày 30/1 của năm liền kề sau năm quyết toán. Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý:
>> Tham khảo: Quy định xử phát khi doanh nghiệp mua bán hóa đơn khống.
- Các DN nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài phải tiến hành nộp lệ phí môn bài như sau:
Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong giai đoạn 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.
Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong giai đoạn 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
– Các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất và kinh doanh trở lại phải tiến hành nộp lệ phí môn bài như sau:
Nếu ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.
Nếu ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm liền kề năm ra hoạt động.
>> Tham khảo: Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?
Ngoài ra, trong các văn bản pháp luật liên quan tới lệ phí môn bài Bộ Tài chính cũng chỉ rõ lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Kết luận
Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ ngay:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Trụ sở chính: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/
0 Comments:
Đăng nhận xét