Quy định xử phạt quyết toán thuế muộn 2021

1. Mức phạt khi doanh nghiệp quyết toán thuế muộn

Cụ thể, tại Điều 9 của Thông tư số 166/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

– Phạt cảnh cáo đối với các hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 1-5 ngày, nếu có tình tiết giảm nhẹ.

– Phạt tiền 700.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1-10 ngày (ngoại trừ trường hợp đã quy định bên trên). Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu là 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng.

– Phạt tiền 1.400.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10-20 ngày. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu là 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa là 2.000.000 đồng.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

– Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

– Phạt tiền 2.800.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30-40 ngày. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu là 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền tối đa là 4.000.000 đồng.

– Phạt tiền 3.500.000 đồng; hoặc tối thiểu 2.000.000 đồng nếu có tình tiết giảm nhẹ; hoặc tối đa  5.000.000 đồng nếu có tình tiết tăng nặng đối với các trường hợp sau:

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40-90 ngày.

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc thuộc trường hợp quy định tại Khoản 9, Điều 13 của Thông tư này.

Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

>> Tham khảo: Hướng dẫn tính thuế TNCN với cá nhân cư trú.

2. Một số lưu ý về nộp thuế môn bài

Căn cứ vào Khoản 5, Điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định: “Việc khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và pháp luật về quản lý thuế.”

Theo đó, các đơn vị kinh doanh được quy định nộp thuế môn bài bởi pháp luật phải khai lệ phí môn bài 1 lần khi mới thành lập hoặc mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:

– Người nộp lệ phí mới thành lập đơn vị kinh doanh hoặc mới ra sản xuất, kinh doanh; các DN nhỏ và vừa được chuyển từ hộ kinh doanh phải tiến hành khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai lên cơ quan thuế trực thuộc. 

– Các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân phải nộp lệ phí môn bài theo phương pháp khoán và không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế tờ khai đầu tiên của các đơn vị kinh doanh nộp lên để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.

Hồ sơ khai lệ phí môn bài sẽ là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Lưu ý rằng:

– Những trường hợp người nộp lệ phí môn bài có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì phải nộp Hồ sơ của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực thuộc của người nộp lệ phí;

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

– Những trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh với trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc phải tự thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế mình trực thuộc.

Hiện nay, thời hạn nộp lệ phí môn bài được pháp luật áp dụng chậm nhất là vào ngày 30/1 của năm liền kề sau năm quyết toán. Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý:

– Các DN nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài phải tiến hành nộp lệ phí môn bài như sau:

Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong giai đoạn 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.

Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong giai đoạn 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

– Các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất và kinh doanh trở lại phải tiến hành nộp lệ phí môn bài như sau:

Nếu ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.

Nếu ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm liền kề năm ra hoạt động.

Ngoài ra, trong các văn bản pháp luật liên quan tới lệ phí môn bài Bộ Tài chính cũng chỉ rõ lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Kết luận

Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ: 

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/
 

0 Comments:

Đăng nhận xét